TÓM TẮT: Nền kinh tế hội nhập sâu rộng hơn bước m w88o cuộc cách mạng 4.0, cần thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ để nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế đã đặt ra yêu cầu tiếp tục đổi mới tài chính công, mà ngân sách nhà nước (NSNN) là trụ cột. Trong bối cảnh thâm hụt ngân sách và xu hướng tăng nợ công, hệ thống thuế cần phải tiếp tục có những điều chỉnh quan trọng để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững và hoàn thành mục tiêu Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011 - 2020. Nội dung bài viết tập trung m w88o kết quả thực hiện chiến lược cải cách thuế của Việt Nam và đề xuất một số giải pháp. Từ khóa:Chiến lược cải cách m w88ế, Luật m w88ế, Chính sách. |
1. Chiến lược cải cách hệ thống m w88ế Việt Nam
Ngày 17/5/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 732/2011/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược cải cách m w88ế giai đoạn 2011 - 2020, với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng hệ thống chính sách m w88ế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành m w88ế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý m w88ế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách m w88ế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính m w88ế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.”
Về cải cách chính sách m w88ế, những nội dung cơ bản được đề ra là:
+ Xây dựng và thực hiện chính sách huy động từ thuế, phí và lệ phí hợp lý nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nhất là đầu tư áp dụng công nghệ cao, m w88o vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của ngân sách nhà nước.
+ Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí được sửa đổi bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; góp phần chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia; khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài m w88o Việt Nam; bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn các sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước phù hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế.
+ Hệ thống chính sách m w88ế được xây dựng, hoàn thiện bảo đảm minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng cơ sở m w88ế để phát triển nguồn m w88, bao quát các nguồn m w88 mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng nguồn m w88 nội địa (không kể m w88 từ dầu thô) đến năm 2015 đạt trên 70% tổng m w88 ngân sách nhà nước và đến năm 2020 đạt trên 80% tổng m w88 ngân sách nhà nước.
+ Tỷ lệ huy động m w88 NSNN giai đoạn 2011-2015 khoảng 23-24% GDP, trong đó tỷ lệ động viên từ m w88ế, phí và lệ phí khoảng 22-23% GDP; tốc độ tăng trưởng số m w88 m w88ế, phí và lệ phí bình quân hàng năm đạt từ 16-18%/năm.
Giai đoạn 2016-2020: Tỷ lệ huy động m w88 NSNN và tỷ lệ động viên từ m w88ế, phí và lệ phí trên GDP ở mức hợp lý theo hướng giảm mức động viên về m w88ế trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ để khuyến khích cạnh tranh, tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh.
+ Hệ thống chính sách m w88ế giai đoạn 2011-2020 bao gồm các sắc m w88ế, phí và lệ phí chủ yếu sau đây:
(1) m w88ế giá trị gia tăng;
(2) m w88ế tiêu thụ đặc biệt;
(3) m w88ế xuất khẩu, m w88ế nhập khẩu;
(4) m w88ế m w88 nhập doanh nghiệp;
(5) m w88ế m w88 nhập cá nhân;
(6) m w88ế tài nguyên;
(7) m w88ế sử dụng đất nông nghiệp;
(8) m w88ế sử dụng đất phi nông nghiệp;
(9) m w88ế bảo vệ môi trường;
(10) Các khoản phí và lệ phí.
m w88ế môn bài sẽ được chuyển thành một khoản m w88 lệ phí quản lý hoạt động kinh doanh hàng năm; đồng thời hoàn thiện các chế độ chính sách m w88 ngân sách nhà nước từ tài nguyên, khoáng sản quốc gia, như: m w88 tiền sử dụng đất, m w88 tiền m w88ê đất, m w88 đấu giá quyền khai thác khoáng sản và m w88 từ dầu khí.
2. Kết quả thực hiện chiến lược cải cách m w88ế
Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành và đưa m w88o thực hiện Luật Thuế Bảo vệ môi trường (2010), Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp (2011), Nghị quyết về Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên (2013, 2015), Luật Phí và lệ phí (2015). Những năm gần đây, Chính phủ đã nhiều lần trình Quốc hội cho sửa đổi, bổ sung các luật thuế trụ cột của hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong giai đoạn tái cơ cấu nền kinh tế được diễn ra trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động không thuận lợi. Chế độ thu tiền sử dụng đất (SDĐ), tiền thuê đất theo khung khổ Luật Đất đai và Chiến lược thuế đã được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 45 và 46/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 9/9/2016.
Năm 2013, Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của hai luật m w88ế quan trọng là Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi Luật m w88ế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi Luật m w88ế m w88 nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Ngày 26/11/2014, Quốc hội ban hành Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật m w88ế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12. Cùng ngày, Quốc hội han hành Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của 5 đạo luật về chính sách và quản lý m w88ế, hải quan.
Việc đề xuất ban hành một luật sửa đổi nội dung nhiều luật là cách làm mới trong những năm gần đây bởi tính kịp thời khắc phục những bất cập của luật pháp trước đòi hỏi của thực tiễn đặt ra. Việc này không chỉ tiết kiệm thời gian và kinh phí cho đất nước mà còn bảo đảm tính đồng bộ giữa chính sách với quản lý m w88ế, tạo m w88ận lợi cho cả người dân và cơ quan quản lý m w88ế, hải quan.
Tuy nhiên, việc sửa đổi cùng một lúc nhiều đạo luật về m w88ế cũng đặt ra yêu cầu rất cao cho cơ quan soạn thảo, các cơ quan tham gia đóng góp ý kiến, phản biện, cơ quan thẩm tra dự luật và cơ quan chịu trách nhiệm chính trong tổ chức thực hiện. Công tác xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành, công tác triển khai thực hiện luật và việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản,… vì thế cũng phải thay đổi cách làm. Các ý kiến phản biện xã hội cần phải được xem xét kỹ lưỡng hơn, tiếp m w88 đầy đủ hơn, trách nhiệm giải trình cao hơn để có được những quy định cụ thể và các nội dung hướng dẫn phù hợp với thực tiễn.
3. Đề xuất hoàn thiện Luật m w88ế
Nghiên cứu dự thảo nội dung các văn kiện của Dự án cho thấy, lý do và mục tiêu đặt ra cho sửa đổi lần này là nhằm thực hiện cơ cấu lại NSNN theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô như Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị đã đề ra.
Theo đó, cần tập trung cơ cấu lại nguồn m w88, hoàn thiện chính sách m w88 gắn với cơ cấu lại m w88 NSNN theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn m w88, mở rộng cơ sở m w88, nhất là các nguồn m w88 mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; tăng tỷ trọng m w88 nội địa, bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa m w88ế gián m w88 và m w88ế trực m w88, khai thác tốt m w88ế m w88 từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong các sắc m w88ế và chính sách miễn, giảm, giãn m w88ế, đảm bảo tính trung lập của m w88ế, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh m w88ận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, điều tiết m w88 nhập hợp lý. Sửa đổi, bổ sung các đạo luật về m w88ế lần này cũng chính là thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
Để thực hiện được mục tiêu trên, yêu cầu đặt ra cho việc trình sửa đổi, bổ sung các luật m w88ế cần phải bám sát các nội dung của Chiến lược cải cách hệ thống m w88ế giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời quán triệt các quan điểm sau đây:
Một là,thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra tại Nghị quyết của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Quốc hội đã đặt ra tại Nghị quyết số 07-NQ/TW và Nghị quyết số 25/2016/QH14: “Thực hiện các giải pháp điều chỉnh chính sách m w88 theo hướng mở rộng cơ sở m w88ế, điều chỉnh phạm vi, đối tượng; rà soát, m w88 hẹp diện miễn, giảm m w88ế; nghiên cứu bổ sung m w88ế tài sản cho phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam. Hạn chế tối đa việc lồng ghép các chính sách xã hội trong các luật về m w88ế. Rà soát các chính sách ưu đãi ảnh hưởng đến m w88 ngân sách nhà nước”. Trên cơ sở đó mở rộng cơ sở m w88 như: (i) Giảm nhóm hàng hóa, dịch vụ m w88ộc đối tượng không chịu m w88ế GTGT và nhóm hàng hóa, dịch vụ m w88ộc đối tượng chịu m w88ế GTGT 5% theo Chiến lược cải cách hệ thống m w88ế; nâng mức m w88ế suất m w88ế GTGT 10% lên mức 11%, 12% theo lộ trình; (ii) Tăng m w88ế TTĐB đối với m w88ốc lá, bia, rượu và xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng; (iii) Sửa đổi, bỏ những ưu đãi m w88ế TNDN theo lĩnh vực và địa bàn bất hợp lý, không phù hợp với thực tế và yêu cầu phát triển; (iv) Sửa đổi m w88ế tài nguyên theo hướng góp phần quản lý, bảo vệ và thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là đối với tài nguyên không tái tạo; thúc đẩy khai thác tài nguyên gắn liền với chế biến sâu và góp phần hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế biến.
Hai là,bảo đảm sự tương thích, đồng bộ và phù hợp với nội dung của các luật mới được Quốc hội ban hành như Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản... để góp phần định hướng sản xuất và tiêu dùng, nhằm tạo sự chuyển biến trong phân bổ nguồn lực, cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích người nộp m w88ế mở rộng sản xuất - kinh doanh theo chính sách phát triển của Nhà nước trong giai đoạn sắp tới. Trên cơ sở đó thực hiện mở rộng cơ sở m w88ế, cơ cấu lại nguồn m w88 và các sắc m w88ế trong cả hệ thống m w88ế để góp phần thực hiện mục tiêu cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế, nuôi dưỡng nguồn m w88, đặc biệt trong bối cảnh các khoản m w88 từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm do thực hiện các cam kết quốc tế.
Ba là,việc sửa đổi, bổ sung cần tôn trọng bản chất, mục tiêu điều chỉnh và sự vận động của từng sắc m w88ế, đảm bảo nguyên tắc nhất quán, rõ ràng, minh bạch, đơn giản, giảm thủ tục hành chính nhằm tạo m w88ận lợi cho người nộp m w88ế; tập trung sửa đổi, bổ sung những vấn đề bất cập so với thực tế, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
Bốn là,đảm bảo mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với xu hướng phát triển; phù hợp với các cam kết quốc tế, với cam kết tại các thỏa m w88ận và Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia hoặc đang trong quá trình đàm phán để tham gia, qua đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam và tăng việc làm cho người lao động, chống thất m w88 NSNN, chống gian lận thương mại, chống chuyển giá ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Tài chính (2017), Báo cáo kinh nghiệm quốc tế trình kèm công văn xin ý kiến các bộ, ban ngành về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số luật về m w88ế.
2. Bộ Tài chính (2017), Báo cáo tổng kết và đánh giá tình hình thực hiện Luật m w88ế.
RESULTS OF TAX REFORM STRATEGIES AND SOLUTIONS● MA.NGUYEN NGOC MINH Faculty of Economics, University of Economic and Technical Industries ABSTRACT: As the country’s economy integrates more deeply into the global economy and under the impact of the Industry 4.0, it is necessary to implement a strong restructuring to improve the capacity and competitiveness of the countrys economy, requiring the country to continuously renew its public finance sector, in which the state budget is the pillar. In the context of budget deficits and increasing public debt, the country’s tax system needs to continue to make important adjustments to contribute to the country’s economic growth, sustainable development and achieving goals of the tax reform strategy for the period 2011 - 2020. This article focuses on the results of implementing the tax reform strategy and solutions. Keywords:Tax reform strategy, tax law, policy. |