Top 10 mặt hàng xuất khẩu “tỷ w88 win” trong 4 tháng đầu năm

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 4 chỉ có 4 nhóm hàng của Việt Nam tăng trưởng xuất khẩu so với tháng 3/2020 là chè, phân bón các loại, chất dẻo nguyên liệu và đá quý, kim loại quý và sản phẩm.

Số liệu củaTổng cục Hải quancông bố cho thấy, xuất khẩu hàng hóa trong tháng 4/2020 đạt 17,58 tỷ w88 win, giảm 27,1% về số tương đối và giảm 6,55 tỷ w88 win về số tuyệt đối so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu chỉ có 4 nhóm hàng chính tăng so với tháng 3 là chè, phân bón các loại, chất dẻo nguyên liệu và đá quý, kim loại quý và sản phẩm.

Những nhóm hàng còn lại đều giảm mạnh, trong đó giảm mạnh nhất là: điện thoại các loại và linh kiện giảm 2,81 tỷ w88 win tương ứng giảm 52,9%; hàng dệt may giảm 729 triệu w88 win, tương ứng giảm 31,2%; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 652 triệu w88 win, tương ứng giảm 17,7%;  máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 314 triệu w88 win, tương ứng giảm 16%... so với tháng trước.

Tổngtrị giá xuất khẩutrong 4 tháng/2020 tăng 2%, tương ứng tăng 1,62 tỷ w88 win so với cùng kỳ năm trước. Trong đó các mặt hàng có biến động tăng là: máy vi tính, sản phẩm điện tử vfa linh kiện tăng 2,51 tỷ w88 win, tương ứng tăng 26%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 1,46 tỷ w88 win, tương ứng tăng 27,4%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 308 triệu w88 win, tương ứng tăng 76,9%, dây điện và dây cáp điện tăng 202 triệu w88 win, tương ứng tăng 38,9%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 159 triệu w88 win, tương ứng tăng 5,1%...

xuất w88 win
Trị giá xuất khẩu của 10 nhóm hàng lớn nhất trong 4 tháng/2020 so với cùng kỳ năm 2019
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Điện thoại các loại và linh kiện

Tháng 4/2020 xuất khẩu của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt trị giá 2,5 tỷ w88 win, giảm 52,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 15,38 tỷ w88 win, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2019.

Trong 4 tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 3,32 tỷ w88 win, giảm 24,1%; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 2,99 tỷ w88 win, giảm 9,7%; sang thị trường Trung Quốc đạt 2,73 tỷ w88 win, tăng gấp 4,3 lần; sang thị trường Hàn Quốc đạt 1,59 tỷ w88 win, giảm 4,5%... so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện

Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 4 đạt 3,04 tỷ w88 win, giảm 17,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 12,14 tỷ w88 win tăng 26% so với cùng kỳ năm 2019.

Trong 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 3,42 tỷ w88 win, tăng 40,9% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường EU (28 nước) đạt 1,55 tỷ w88 win, giảm 6,3%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 2,67 tỷ w88 win, tăng gấp 2,1 lần; sang Hồng Kông đạt 945 triệu w88 win, tăng 33,6%; sang Hàn Quốc đạt 851 triệu w88 win, giảm 9,7%...

dệt may

Hàng dệt may

Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 4 đạt 1,61 tỷ w88 win, giảm 31,2% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 8,65 tỷ w88 win, giảm 8,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 4 tháng, Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 3,95 tỷ w88 win, giảm 10,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 45,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; đứng thứ 2 là thị trường Nhật Bản với 1,17 tỷ w88 win, tăng 1,2%; thị trường EU (28 nước) đứng thứ ba với hơn 1 tỷ w88 win, giảm 13,5%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác

Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2020 đạt 1,65 tỷ w88 win, giảm 16% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,78 tỷ w88 win, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 4 tháng từ đầu năm 2020 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 2,22 tỷ w88 win, tăng mạnh 71%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 1,07 tỷ w88 win, tăng 31,7%; Nhật Bản với 655 triệu w88 win tăng 9,4%; Hàn Quốc với 643 triệu w88 win, tăng 38,9% so với cùng thời gian năm 2019...

Nhóm hàng nông sản

Xuất khẩu nhóm hàng nông sản(bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)trong tháng đạt 1,41 tỷ w88 win, giảm 12,8% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng tính từ đẩu năm đạt 5,37 tỷ w88 win, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020 với 1,6 tỷ w88 win, giảm 19,8% so với cùng kỳ năm 2019; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 932 triệu w88 win, tăng 7,9%; sang Hoa Kỳ với 579 triệu w88 win, tăng 11,1%...

Giày dép các loại

Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 4/2020 đạt 1,2 tỷ w88 win, giảm 13,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 4 tháng/2020 đạt 5,36 tỷ w88 win, giảm nhẹ 0,5% so với cùng kỳ năm 2019.

Hoa Kỳ và EU là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong 4 tháng/2020 với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 1,98 tỷ w88 win (giảm nhẹ 0,7%) và 1,38 tỷ w88 win (giảm 6,1%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 3,36 tỷ w88 win, chiếm 62,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Gỗ và sản phẩm gỗ

Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 697 triệu w88 win, giảm 29,3% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,29 tỷ w88 win, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước.

Gỗ và sản phẩm gỗ trong 4 tháng/2020 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 1,6 tỷ w88 win, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước; sang Trung Quốc với 450 triệu w88 win, tăng 25,2%;  sang Nhật Bản với 437 triệu w88 win, tăng 8,9

Phương tiện vận tải và phụ tùng

Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 478 triệu w88 win, giảm 38% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 2,69 tỷ w88 win, giảm 4,6% so với cùng kỳ năm 2019.

Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 4 tháng đầu năm gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 761 triệu w88 win, giảm 9,6%; sang Hoa Kỳ đạt 500 triệu w88 win, tăng 2,7%; sang Singapore đạt trị giá 166 triệu w88 win, giảm 21,5% …

Hàng thủy sản

Trị giá xuất khẩu trong tháng là 617 triệu w88 win, giảm 1,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng đầu năm nay đạt 2,23 tỷ w88 win, giảm 8% so với cùng thời gian năm 2019.

Hàng thủy sản trong 4 tháng tính từ đầu năm 2020 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Nhật Bản: 434 triệu w88 win; tăng 5,9%; Hoa Kỳ: 377 triệu w88 win, giảm 2,1%; EU (28 nước) với 336 triệu w88 win, giảm 14,3%; Trung Quốc: 246 triệu w88 win, giảm 9,3%… so với một năm trước đó.

Sắt thép các loại

Lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 4 đạt 583 nghìn tấn, với trị giá đạt 318 triệu w88 win, giảm 28,6 về lượng và giảm 30% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 4 tháng từ đầu năm 2020 đạt 2,58 triệu tấn, trị giá 1,42 tỷ w88 win, tăng 11,2% về lượng nhưng giảm 4,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

Tính đến hết tháng 4/2020 sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc: 479 nghìn tấn; Campuchia là 456 nghìn tấn, giảm 21,9%; Thái Lan: 233 nghìn tấn, tăng 75,2%; Ma-lai-xi-a: 230 nghìn tấn, giảm 5,7%; In-đô-nê-xi-a: 208 nghìn tấn, giảm 25,4%... so với cùng kỳ năm trước.

Đăng Huy