Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) vềmực link chuẩn của w88 các hồ thủy điệntrên cả link chuẩn của w88, lưu lượng link chuẩn của w88 về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 7/7/2023 nhiều, tăng nhẹ so với ngày 6/7; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ.
Mực link chuẩn của w88 hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực link chuẩn của w88 cao (Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng).
Các hồthủy điệnlớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực link chuẩn của w88 hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ đang tăng công suất phát điện do lượng link chuẩn của w88 về nhiều.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ đang ghi nhận mực link chuẩn của w88 thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng link chuẩn của w88 về 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 6/7: Hồ Lai Châu: 1.000 m3/s; Hồ Sơn La: 2.050 m3/s; Hồ Hòa Bình: 40 m3/s; Hồ Thác Bà: 175 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 680 m3/s; Hồ Bản Chát: 204,8 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 | Mực link chuẩn của w88 chết | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 so với ngày 6/7 | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 so với mực link chuẩn của w88 chết | Quy định mực link chuẩn của w88 tối thiểu |
Hồ Lai Châu | 287,7 m | 265 m | -0,6 m | +22,7 m | |
Hồ Sơn La | 190,59 m | 175 m | +0,59 m | +15,69 m | |
Hồ Hòa Bình | 97,32m | 80 m | -0,75m | +17,32 m | |
Hồ Thác Bà | 48,26m | 46 m | -0,03 m | +2,26 m | |
Hồ Tuyên Quang | 102,77 m | 90 m | -0,44 m | +12,77 m | |
Hồ Bản Chát | 449,26m | 431 m | +0,6 m | +18,26 m |
Hiện tại, miền Bắc đang trong thời kỳ lũ sớm, dự kiến trong thời gian tới lưu lượng link chuẩn của w88 về các hồ miền Bắc tiếp tục tăng và có thể đảm bảo cung cấp điện với phụ tải tính toán trung bình khoảng 421-425 triệu kWh/ngày.
Trong trường hợp cực đoan không có lũ về, khu vực miền Bắc vẫn có thể sử dụng lượng link chuẩn của w88 còn lại trong hồ kết hợp với lưu lượng link chuẩn của w88 tự nhiên về các hồ để đáp ứng nhu cầu phụ tải, tuy nhiên khả năng tích link chuẩn của w88 sẽ khó khăn.
Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) cho biết, trong các ngày tới, sẽ tăng cường khai thác hồ Lai Châu để nâng mực link chuẩn của w88 hồ Sơn La nhằm tăng công suất khả dụng; khai thác hồ Tuyên Quang để hỗ trợ lưới điện khu vực; hồ Hòa Bình vận hành để đáp ứng phụ tải miền Bắc trong các ngày nắng nóng sắp tới cũng như duy trì mực link chuẩn của w88 các hồ trong phạm vi an toàn để đón lũ chính vụ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 6/7: Hồ Trung Sơn: 86 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 26 m3/s; Hồ Hủa Na: 36,94 m3/s; Hồ Bình Điền: 8,48 m3/s; Hồ Hương Điền: 33 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 | Mực link chuẩn của w88 chết | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 so với ngày 6/7 | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 so với mực link chuẩn của w88 chết | Quy định mực link chuẩn của w88 tối thiểu |
Hồ Trung Sơn | 151,67m | 150 m | -3,27 m | +1,67 m | 150,0 m |
Hồ Bản Vẽ | 155,99 m | 155 m | -0,57 m | +0,99 m | 162,8 đến 167,8 m |
Hồ Hủa Na | 218,34 m | 215 m | -0,36 m | +3,34 m | |
Hồ Bình Điền | 63,92 m | 53 m | -0,21 m | +10,92m | 63,7 đến 66,0 m |
Hồ Hương Điền | 50,21m | 46 m | -0,06 m | +4,21 m | 48,6 đến 50,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 7/7: Hồ Thác Mơ: 145 m3/s; Hồ Trị An: 450 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 | Mực link chuẩn của w88 chết | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 so với ngày 6/7 | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 so với mực link chuẩn của w88 chết | Quy định mực link chuẩn của w88 tối thiểu |
Hồ Thác Mơ | 201,54m | 198 m | +0,13 m | +3,54 m | |
Hồ Trị An | 54,42 m | 50 m | +0,01 m | +4,42 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 6/7: Hồ A Vương: 21,60 m3/s; Hồ Đăkđrink: 14 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 39,78 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 43,86 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 38 m3/s; Hồ Sông Hinh: 5 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 | Mực link chuẩn của w88 chết | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 so với ngày 6/7 | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 so với mực link chuẩn của w88 chết | Quy định mực link chuẩn của w88 tối thiểu |
Hồ A Vương | 359,11 m | 340 m | -0,35 m | +19,11 m | 354,8 đến 357,1 m |
Hồ Đăkđrink | 398,77m | 375 m | 0 m | +23,77 m | 391,9 đến 393,5 m |
Hồ Sông Bung 4 | 217,2 m | 205 m | -0,11 m | +12,2 m | 210,8 đến 212,0 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 156,79 m | 140 m | -0,12m | +16,79 m | 152,9 đến 154,1 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,36 m | 101 m | -0,18 m | +1,36 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 203,15 m | 196 m | -0,11 m | +7,15 m | 202,3 đến 203 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 6/7: Hồ Buôn Kuốp: 125 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 49 m3/s; Hồ Đại Ninh: 29 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 57 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 71,54 m3/s; Hồ Ialy: 158 m3/s; Hồ Pleikrông: 104 m3/s; Hồ Sê San 4: 299 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 28,02 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 | Mực link chuẩn của w88 chết | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 so với ngày 6/7 | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 7/7 so với mực link chuẩn của w88 chết | Quy định mực link chuẩn của w88 tối thiểu |
Hồ Buôn Kuốp | 410,23 m | 409 m | +0,18 m | +1,23 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 470,05 m | 465 m | -0,06m | +5,05 m | 466,8 đến 469,8 m |
Hồ Đại Ninh | 867,49 m | 860 m | -0,05 m | +7,49 m | 861,6 đến 863,2 m |
Hồ Hàm Thuận | 584,05 m | 575 m | -0,16 m | +9,05 m | |
Hồ Đồng Nai 3 | 573,38 m | 570 m | +0,15 m | +3,38 m | |
Hồ Ialy | 498,37 m | 490 m | -0,23 m | +8,37 m | |
Hồ Pleikrông | 539,14 m | 537 m | +0,26 m | +3,14 m | |
Hồ Sê San 4 | 211,39 m | 210 m | +0,02 m | +1,39 m | |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.148,05 m | 1.138 m | +0,58 m | +10,05 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 7/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 904,8 triệu kWh, tăng 29,4 triệu kWh so với ngày 6/7. Trong đó, thủy điện đạt 246,6triệu kWh, giảm 12,4 triệu kWh; nhiệt điện than 458,3 triệu kWh, tăng 35,7 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 87,8 triệu kWh, tăng 7,6 triệu kWh;điện gió 7,9 triệu kWh, tăng 0,1 triệu kWh; điện mặt trời 91,2 triệu kWh, tăng 0,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 11,1 triệu kWh, giảm 2,4 triệu kWh; nguồn khác 1,9 triệu kWh, giảm 0,1 triệu kWh so với ngày 6/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 7/7 đạt 45.305,3 MW (lúc 14h30).