Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) vềmực link chuẩn của w88 các hồ thủy điệntrên cả link chuẩn của w88, lưu lượng link chuẩn của w88 về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 13/7/2023 nhiều, dao động nhẹ so với ngày 12/7; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên thấp, dao động nhẹ.
Mực link chuẩn của w88 hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực link chuẩn của w88 cao (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang).
Các hồvao w88 - vaolớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực link chuẩn của w88 hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ đang tăng công suất phát điện do lượng link chuẩn của w88 về nhiều.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ đang ghi nhận mực link chuẩn của w88 thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng link chuẩn của w88 về 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 12/7: Hồ Lai Châu: 1.143 m3/s; Hồ Sơn La: 2.438 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2.106 m3/s; Hồ Thác Bà: 175 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 244 m3/s; Hồ Bản Chát: 270 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 | Mực link chuẩn của w88 chết | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 so với ngày 12/7 | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 so với mực link chuẩn của w88 chết |
Hồ Lai Châu | 284,62 m | 265 m | -0,19 m | +19,62 m |
Hồ Sơn La | 194,14 m | 175 m | +0,02 m | +19,14 m |
Hồ Hòa Bình | 95,28m | 80 m | +0,41m | +15,28 m |
Hồ Thác Bà | 48,51m | 46 m | -0,06 m | +2,51 m |
Hồ Tuyên Quang | 99,97 m | 90 m | -0,35 m | +9,97 m |
Hồ Bản Chát | 449,69m | 431 m | -0,37 m | +18,69 m |
Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) cho hay, trong thời gian vừa qua do hạn chế huy động các nhà máy thủy điện lớn đa mục tiêu để dự phòng các ngày nắng nóng nên mực link chuẩn của w88 các hồ thủy điện đa mục tiêu đã trên mực link chuẩn của w88 chết và đều sẵn sàng được huy động.
Hệ thống điện miền Bắc đã trở lại trạng thái vận hành bình thường, tình hình cung cấp điện trong các tuần tới dự báo không phải tiết giảm nếu không xảy ra các tình huống cực đoan, hệ thống điện miền Bắc không phải khống chế công suất khả dụng (tiết giảm) và chuyển sang thông báo công suất khả dụng các Tổng công ty Điện lực để chủ động quản lý nhu cầu phụ tải.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 12/7: Hồ Trung Sơn: 147 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 71 m3/s; Hồ Hủa Na: 44,22 m3/s; Hồ Bình Điền: 6,48 m3/s; Hồ Hương Điền: 48 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 | Mực link chuẩn của w88 chết | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 so với ngày 12/7 | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 so với mực link chuẩn của w88 chết | Quy định mực link chuẩn của w88 tối thiểu |
Hồ Trung Sơn | 152,52m | 150 m | -1,04 m | +2,52 m | 150,0 m |
Hồ Bản Vẽ | 156,38 m | 155 m | +0,33 m | +1,38 m | 159,0 đến 164,7 m |
Hồ Hủa Na | 218,76 m | 215 m | +0,36 m | +3,76 m | |
Hồ Bình Điền | 64,06 m | 53 m | +0,1 m | +11,06m | 62,1 đến 64,6 m |
Hồ Hương Điền | 50,15m | 46 m | -0,01 m | +4,15 m | 48,2 đến 49,6 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 12/7: Hồ Thác Mơ: 136 m3/s; Hồ Trị An: 680 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 | Mực link chuẩn của w88 chết | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 so với ngày 12/7 | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 so với mực link chuẩn của w88 chết |
Hồ Thác Mơ | 202,0m | 198 m | +0,01 m | +4 m |
Hồ Trị An | 54,7 m | 50 m | +0,1 m | +4,7 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 12/7: Hồ A Vương: 39,18 m3/s; Hồ Đăkđrink: 14,1 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 80 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 20,33 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 150 m3/s; Hồ Sông Hinh: 7 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 | Mực link chuẩn của w88 chết | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 so với ngày 12/7 | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 so với mực link chuẩn của w88 chết | Quy định mực link chuẩn của w88 tối thiểu |
Hồ A Vương | 358,01 m | 340 m | -0,25 m | +18,01 m | 352,8 đến 354,9 m |
Hồ Đăkđrink | 398,85m | 375 m | -0,04 m | +23,85 m | 389,8 đến 391,4 m |
Hồ Sông Bung 4 | 217,76 m | 205 m | -0,06 m | +12,76m | 210,1 đến 211,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 156,08 m | 140 m | -0,17m | +16,08m | 151,1 đến 152,3 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,52m | 101 m | -0,07 m | +1,52 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 202,61 m | 196 m | -0,1 m | +6,61 m | 201,5 đến 202,2 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 12/7: Hồ Buôn Kuốp: 215 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 134 m3/s; Hồ Đại Ninh: 74 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 47,37 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 23,13 m3/s; Hồ Ialy: 86 m3/s; Hồ Pleikrông: 96 m3/s; Hồ Sê San 4: 13 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 12,33 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 | Mực link chuẩn của w88 chết | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 so với ngày 12/7 | Mực link chuẩn của w88 hồ ngày 13/7 so với mực link chuẩn của w88 chết | Quy định mực link chuẩn của w88 tối thiểu |
Hồ Buôn Kuốp | 410,52 m | 409 m | -0,02 m | +1,52 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 470,0 m | 465 m | -0,26m | +5 m | 466,6 đến 469,6 m |
Hồ Đại Ninh | 868,13 m | 860 m | +0,16 m | +8,13 m | 861,5 đến 863,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 583,1 m | 575 m | -0,26 m | +8,1 m | |
Hồ Đồng Nai 3 | 574,05 m | 570 m | +0,03 m | +4,05 m | |
Hồ Ialy | 497,65 m | 490 m | +0,12 m | +7,65 m | |
Hồ Pleikrông | 543,7 m | 537 m | +1,44 m | +6,7 m | |
Hồ Sê San 4 | 211,45 m | 210 m | -0,09 m | +1,45 m | |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,09 m | 1.138 m | +0,06 m | +11,09 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 13/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt907,8triệu kWh, giảm 7,8 triệu kWh so với ngày 12/7. Trong đó, thủy điện đạt 252,2triệu kWh, giảm 23,2 triệu kWh; nhiệt điện than 437,1 triệu kWh, tăng 8,9 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 100,3 triệu kWh, tăng 1,9 triệu kWh;điện gió21,8triệu kWh, tăng 8,5 triệu kWh; điện mặt trời78,7triệu kWh, giảm 4,7 triệu kWh; nhập khẩu điện 16 triệu kWh, tăng 0,9 triệu kWh; nguồn khác 1,7 triệu kWh, giảm 0,1 triệu kWh so với ngày 12/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 13/7 đạt 45.473,5 MW (lúc 14h30).