Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) vềmực tai w88 các hồ thủy điệntrên cả tai w88, lưu lượng tai w88 về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 10/7/2023 nhiều, dao động nhẹ so với ngày 9/7; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ.
Mực tai w88 hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực tai w88 cao (Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng).
Các hồthủy điệnlớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực tai w88 hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ đang tăng công suất phát điện do lượng tai w88 về nhiều.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ đang ghi nhận mực tai w88 thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng tai w88 về 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ vừa, dao động nhẹ so với ngày 9/7: Hồ Lai Châu: 1.196 m3/s; Hồ Sơn La: 2.454 m3/s; Hồ Hòa Bình: 350 m3/s; Hồ Thác Bà: 190 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 416 m3/s; Hồ Bản Chát: 140,5 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 | Mực tai w88 chết | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 so với ngày 9/7 | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 so với mực tai w88 chết | Quy định mực tai w88 tối thiểu |
Hồ Lai Châu | 287,01 m | 265 m | -0,31 m | +22,01 m | |
Hồ Sơn La | 193,04 m | 175 m | +0,75 m | +18,04 m | |
Hồ Hòa Bình | 95,4m | 80 m | -0,6m | +15,4 m | |
Hồ Thác Bà | 48,46m | 46 m | 0 m | +2,46 m | |
Hồ Tuyên Quang | 101,4 m | 90 m | -0,51 m | +11,4 m | |
Hồ Bản Chát | 450,41m | 431 m | +0,26 m | +19,41 m |
Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) cho hay, thống kê cho thấy trong các ngày đầu tháng 7, toàn bộ các hồ khu vực Miền Bắc tiếp tục có lưu lượng tai w88 về thấp hơn nhiều so với trung bình nhiều năm, phổ biến ở mức 30-45% trung bình nhiều năm.
Các nhà máy thủy điện được khai thác theo tình hình thủy văn thực tế, đáp ứng ràng buộc lưới điện/nhu cầu hệ thống, mực tai w88 và yêu cầu cấp tai w88 hạ du theo Quy trình liên hồ. Huy động tiết kiệm các nhà máy thủy điện đa mục tiêu miền Bắc để hỗ trợ đáp ứng sản lượng và đảm bảo công suất khả dụng hệ thống miền Bắc.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 9/7: Hồ Trung Sơn: 201 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 91 m3/s; Hồ Hủa Na: 71.93 m3/s; Hồ Bình Điền: 6,24 m3/s; Hồ Hương Điền: 75 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 | Mực tai w88 chết | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 so với ngày 9/7 | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 so với mực tai w88 chết | Quy định mực tai w88 tối thiểu |
Hồ Trung Sơn | 153,28m | 150 m | +0,1 m | +3,28 m | 150,0 m |
Hồ Bản Vẽ | 155,58 m | 155 m | +0,08 m | +0,58 m | 162,8 đến 167,8 m |
Hồ Hủa Na | 218,49 m | 215 m | -0,79 m | +3,49 m | |
Hồ Bình Điền | 63,76 m | 53 m | +0,1 m | +10,76m | 63,7 đến 66,0 m |
Hồ Hương Điền | 50,1m | 46 m | -0,01 m | +4,1 m | 48,6 đến 50,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 9/7: Hồ Thác Mơ: 105 m3/s; Hồ Trị An: 410 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 | Mực tai w88 chết | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 so với ngày 9/7 | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 so với mực tai w88 chết | Quy định mực tai w88 tối thiểu |
Hồ Thác Mơ | 201,91m | 198 m | +0,11 m | +3,91 m | |
Hồ Trị An | 54,49 m | 50 m | -0,01 m | +4,49 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 9/7: Hồ A Vương: 56,87 m3/s; Hồ Đăkđrink: 33,6 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 81,44 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 20,62 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 110 m3/s; Hồ Sông Hinh: 9 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 | Mực tai w88 chết | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 so với ngày 9/7 | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 so với mực tai w88 chết | Quy định mực tai w88 tối thiểu |
Hồ A Vương | 358,76 m | 340 m | +0,06 m | +18,76 m | 354,8 đến 357,1 m |
Hồ Đăkđrink | 398,86m | 375 m | +0,14 m | +23,86 m | 391,9 đến 393,5 m |
Hồ Sông Bung 4 | 217,71 m | 205 m | +0,4 m | +12,71m | 210,8 đến 212,0 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 156,46 m | 140 m | -0,15m | +16,46 m | 152,9 đến 154,1 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,71 m | 101 m | +0,19 m | +1,71 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 202,94 m | 196 m | -0,07 m | +6,94 m | 202,3 đến 203,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 9/7: Hồ Buôn Kuốp: 193 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 103 m3/s; Hồ Đại Ninh: 21 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 68,53 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 69,62 m3/s; Hồ Ialy: 186 m3/s; Hồ Pleikrông: 166 m3/s; Hồ Sê San 4: 652 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 56,58 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 | Mực tai w88 chết | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 so với ngày 9/7 | Mực tai w88 hồ ngày 10/7 so với mực tai w88 chết | Quy định mực tai w88 tối thiểu |
Hồ Buôn Kuốp | 409,83 m | 409 m | -0,35 m | +0,93 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 470,47 m | 465 m | +0,17m | +5,47 m | 466,8 đến 469,8 m |
Hồ Đại Ninh | 867,69 m | 860 m | -0,04 m | +7,69 m | 861,6 đến 863,2 m |
Hồ Hàm Thuận | 583,82 m | 575 m | -0,03 m | +8,82 m | |
Hồ Đồng Nai 3 | 573,87 m | 570 m | +0,16 m | +3,87 m | |
Hồ Ialy | 497,37 m | 490 m | -0,43 m | +7,37 m | |
Hồ Pleikrông | 541,25 m | 537 m | +0,81 m | +5,25 m | |
Hồ Sê San 4 | 211,51 m | 210 m | +0,2 m | +1,51 m | |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.148,80 m | 1.138 m | +0,32 m | +10,80 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 10/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt851,4triệu kWh, tăng 98,9 triệu kWh so với ngày 9/7. Trong đó, thủy điện đạt 243,3triệu kWh, tăng 49,4 triệu kWh; nhiệt điện than 407,8 triệu kWh, tăng 12,7 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 81,8 triệu kWh, tăng 16 triệu kWh;điện gió9,4triệu kWh, giảm 1,3 triệu kWh; điện mặt trời90,5triệu kWh, tăng 17,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,6 triệu kWh, tăng 4,2 triệu kWh; nguồn khác 2 triệu kWh, giữ nguyên so với ngày 9/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 10/7 đạt 43.343,6 MW (lúc 14h30).