TÓM TẮT:
Trong nghiên cứu này, tận dụng một số phụ phẩm từ vao w88 như vỏ vao w88, bã vỏ múi và hạt để thu pectin thô bổ sung sản xuất mứt vao w88. Trong đó, vỏ vao w88 được khử đắng nồng độ muối 5%, sấy 60±2oC đến độ ẩm 10%, xay mịn kích thước 80 µm. Hạt vao w88 được bổ sung nước với tỷ lệ hạt: nước là 1:5, khuấy và để trích ly trong 1 giờ thu dịch pectin. Dịch này bổ sung vào bã múi vao w88 tỷ lệ bã vỏ vao w88 : nước là 1:3 và xay nhuyễn. Dịch bã sau xay nhuyễn được đưa đi nấu ở 90oC, trong 60 phút, bổ sung axit citric để điều chỉnh pH = 2,0, thu dịch pectin thô. Sản xuất mứt vao w88 với dịch pectin thô 14,72%; axit citric 0,20%; vỏ vao w88 sấy 1,47% tổng nguyên liệu sản xuất cho chất lượng cảm quan cao đồng thời giảm giá thành sản phẩm.
Từ khóa: vao w88, mứt vao w88 nhuyễn, tận dụng phụ phẩm vao w88, pectin, mứt vao w88.
1. Đặt vấn đề
vao w88 là loại quả giàu chất chống oxy hóa và chất phytochemical có vai trò dưỡng da và chống lão hóa. Vì nhiều lợi ích đó nên vao w88 được sử dụng để sản xuất nhiều sản phẩm như mứt vao w88, nước vao w88,... Cũng theo nghiên cứu của Trịnh Khắc Quang và cộng sự (2013) cho thấy tỷ lệ phần ăn được của các giống vao w88 thường từ 72,6 ÷ 86,7% còn lại là các phế phụ phẩm. Điều này cho thấy, đối với vao w88 tỷ lệ các phụ phẩm tương đối cao, cần có các biện pháp kỹ thuật để tận dụng [1].
Vỏ vao w88 có tiềm năng rất lớn trong sản xuất như thu hồi các chất chống oxy hóa tự nhiên, pectin, acid hữu cơ, tinh dầu. Vỏ vao w88 có màu vàng nên khi bổ sung vào sản phẩm tạo màu sắc đặc trưng [2].
Ngoài vỏ vao w88, thành phần lớp ngoài của hạt vao w88 có độ nhớt cao thành phần chính pectin, hay bã vỏ múi vao w88 cũng giàu pectin. Từ cơ sở đó, nghiên cứu tận dụng các phụ phẩm như vỏ, dịch pectin bã vỏ múi và hạt vao w88 bổ sung sản xuất mứt vao w88 nhuyễn làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm, giảm giá thành, đồng thời xử lý phần chất thải hữu cơ giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Vật liệu nghiên cứu
vao w88 đường trồng tại Bắc Giang; Glucose Syrup Công ty cổ phần Bibica; Axit citric 99%, Canxi lactate (Phụ gia Việt Mỹ - Tập đoàn VMC Group); Đường tinh luyện.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Quy trình sản xuất mứt vao w88
vao w88 đường → Rửa sạch, để ráo→Tách vỏ, tách hạt.
Vỏ vao w88→Cắt sợi (kích thước 1x10 mm) →Chần nước muối → Xử lý bằng phương pháp thích hợp→ Nghiền.
Múi vao w88→ Nghiền → Chà, ép →Tách (puree vao w88 và bã vỏ múi)→ Bã vỏ múi điều chỉnh pH thích hợp →Nấu→Nghiền→Dịch pectin thô.
Phối trộn nguyên liệu theo bảng 1→Nấu mứt (60oBx)→Rót hộp 350ml→Thanh trùng (90oC, 15 phút) →Mứt vao w88 nhuyễn thành phẩm [2, 5].
Bảng 1. Nguyên liệu sản mứt vao w88
TT |
Thành phần |
Hàm lượng (%) |
1 |
Puree vao w88 |
100 |
2 |
Saccharose |
35 |
3 |
Glucose sirup |
35 |
4 |
Canxi lactate |
0,2 |
5 |
Dịch pectin thô |
20 ÷ 35 |
6 |
Axit citric |
0,5 |
7 |
Vỏ vao w88 |
2 ÷ 5 |
Mỗi mẫu thí nghiệm sản xuất 100 g puree vao w88; tỷ lệ vỏ vao w88 và dịch pectin thô thay đổi theo các thí nghiệm, các thành phần khác giữ nguyên. (Bảng 1)
2.2.2. Thí nghiệm nghiên cứu xử lý vỏ vao w88
Vỏ vao w88 chần trong nước sôi 5 phút với các nồng độ muối khác nhau 0%, 3%, 5%, 7%, 9% tỷ lệ vỏ tươi/nước là 1:3. Sau đó, vỏ vao w88 ngâm trong 1 giờ, ép tách nước đánh giá cảm quan vị đắng, vị the và vị mặn theo QDA thang điểm 5 (cực kỳ đắng-0 điểm, rất đắng-1 điểm, đắng-2 điểm, đắng vừa-3 điểm, ít đắng-4 điểm, không đắng-5 điểm), tương tự với vị mặn và vị the để lựa chọn nồng độ muối thích hợp. Sau khi vỏ tách đắng xử lý bằng 2 phương pháp:
- Vỏ vao w88 sấy ở ộ 60±2oC đến độ ẩm 10%, xay mịn đến kích thước 80 µm.
- Vỏ vao w88 tươi xay đến kích thước 80 µm, sau đó bổ sung vào mứt.
Tiến hành đánh giá cảm quan mứt nhuyễn theo phương pháp TCVN3215-79 để lựa chọn phương pháp xử lý vỏ vao w88 phù hợp.
2.2.3. Nghiên cứu xử lý thu dịch pectin thô
Hạt vao w88 được bổ sung nước với tỷ lệ hạt: nước là 1:5, khuấy và để trích ly trong 1 giờ. Sau đó tách hạt thu dịch pectin bổ sung vào bã vỏ vao w88 sau khi chà ép tách puree với tỷ lệ bã vỏ vao w88: nước là 1:3 và xay nhuyễn. Dịch bã sau xay nhuyễn nấu ở 90oC, 60 phút, bổ sung axit citric để điều chỉnh pH ở 1,0; 2,0; 3,0 và 4,0 để thu dịch pectin thô.
2.2.4. Xác định tỷ lệ thành phần phụ phẩm phối trộn nấu mứt
- Vỏ vao w88: Vỏ vao w88 sau khi được xử lý theo phương pháp thích hợp được đưa đi nấu mứt vao w88 theo tỷ lệ: 2%; 3%; 4%; 5%.
- Dịch pectin thô: Dịch pectin thô đưa đi nấu mứt vao w88 theo tỷ lệ: 20%; 25%; 30%; 35%.
2.2.5. Các chỉ tiêu phân tích
- Đo độ Brix: bằng chiết quang kế.
- Độ ẩm: xác định theo TCVN 1867:2001.
- Tro tổng: xác định theo TCVN 7038:2002.
- Đường tổng số: Bằng phương pháp Bertrand.
- Chất xơ: xác định theo TCVN 9050:2012.
- Định lượng pectin thô như sau: Dịch sau khi nấu ly tâm tách bã, lọc thu dịch, kết tủa pectin với ethanol 96° theo tỷ lệ dịch chiết : cồn là 1 : 2 (v/v), để kết tủa ổn định trong 2 giờ, lọc bằng giấy lọc Whatman số 1, rửa kết tủa bằng cồn 70° và sấy đối lưu đến khối lượng không đổi. Cân khối lượng pectin thô để xác định hiệu suất thu hồi pectin [3, 4].

- Đánh giá chất lượng sản phẩm theo TCVN 3215 - 79: Phép thử cho điểm trên 4 chỉ tiêu với hệ số quan trọng màu sắc (1,0), mùi (1,0), vị (0,8) và trạng thái (1,2). Hội đồng đánh giá gồm 7 thành viên, trong đó có 5 cảm quan viên.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Các thành phần của quả vao w88
Tỷ lệ các thành phần của quả vao w88 thể hiện trong Hình 1. Kết quả cho thấy tổng phần phụ phẩm từ vao w88 chiếm 38,12% bao gồm hạt, vỏ và bã vỏ múi sau khi ép chà tách dịch quả. Đây là nguồn phụ phẩm tương đối lớn, trong khi đó vỏ quả có màu sắc đẹp nhưng có chứa thành phần chất đắng (Naringin), vì vậy cần xử lý tốt thành phần đắng trong vỏ vao w88 bổ sung vào sản phẩm mứt vừa tạo hương, màu sắc đặc trưng lại tăng khối lượng giảm giá thành sản phẩm. Bã vỏ múi và hạt vao w88 giàu pectin, đây là thành phần tạo đông từ tự nhiên cho các sản phẩm mứt nhuyễn. (Hình 1)

Khi nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ và dịch vao w88, kết quả thể hiện trên Bảng 2.
Bảng 2. Thành phần hóa học của vỏ và dịch vao w88
TT |
Thành phần |
Dịch vao w88 (%CK) |
Vỏ vao w88 tươi (%CK) |
1 |
Độ ẩm |
- |
78,92±1,96 |
2 |
Pectin |
1,41±0,24 |
2,88±0,25 |
3 |
Axit tổng số |
0,56±0,07 |
- |
4 |
Đường tổng số |
9,36±1,66 |
- |
5 |
oBx |
12,5±1,52 |
- |
Kết quả cho thấy độ ẩm vỏ vao w88 cao, điều này có thể gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mứt. Do dịch vao w88 có độ Bx 12,5 nên tuy có bổ sung đường nhưng vẫn cần cô đặc trong khoảng thời gian dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hương vị của sản phẩm, giảm chất lượng sản phẩm.
3.2. Kết quả xử lý vỏ vao w88 và thu pectin từ phụ phẩm vao w88
3.2.1. Xử lý vỏ vao w88
3.2.1.1. Xác định nồng độ muối
Kết quả nghiên cứu xử lý vỏ vao w88 ở các nồng độ muối khác nhau được thể hiện trên Bảng 3.
Naringin là hợp chất gây đắng trong vỏ vao w88 và hòa tan được trong nước nóng. Do vậy, việc chần vỏ vao w88 trong nước có thể làm giảm lượng naringin. Ngoài ra, quá trình chần cũng có thể gây tổn thương cho màng tế bào, dẫn đến dễ tách chất từ tế bào như protein, chất tan (glucose, khoáng chất, vitamin) và sắc tố tan trong nước. Do đó, việc kết hợp quá trình chần và ngâm có thể mang lại hiệu quả tốt hơn khi giảm độ đắng của vỏ vao w88 [2, 6].
Bảng 3. Điểm đánh giá cảm quan vỏ vao w88 ở các nồng độ muối khác nhau
TT |
Nồng độ muối (%) |
Điểm đánh giá cảm quan |
||
Vị đắng |
Vị the |
Vị mặn |
||
1 |
0 |
2,20 |
1,20 |
4,56 |
2 |
3 |
2,53 |
2,63 |
3,80 |
3 |
5 |
3,83 |
3,76 |
3,37 |
4 |
7 |
4,02 |
3,98 |
2,33 |
5 |
9 |
4,31 |
4,45 |
1,77 |
Khi bổ sung muối vào dịch trích ly làm tăng khả năng hòa tan các thành phần trong đó có chất đắng làm điểm cảm quan của vỏ vao w88 tăng. Kết quả Bảng 3 cho thấy khi nồng độ muối tăng độ đắng và vị the giảm nhưng độ mặn tăng lên làm ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của sản phẩm. Khi xử lý bằng dung dịch NaCl 7%, 9% do thời gian xử lý dài dẫn đến việc NaCl thẩm thấu nhiều vào vỏ vao w88 làm vị mặn cao, không thích hợp bổ sung trong chế biến thực phẩm. Vì vậy, lựa chọn nồng độ muối 5% để xử lý vỏ vao w88 cho sự hài hòa giữa vị đắng, vị the và độ mặn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan sản phẩm.
3.2.1.2. Phương pháp xử lý vỏ vao w88
Kết quả nghiên cứu phương pháp xử lý bổ sung vỏ vao w88 vào sản phẩm được thể hiện trên Bảng 4.
Từ kết quả Bảng 4 và Hình 2 cho thấy mứt vao w88 bổ sung vỏ vao w88 sấy có màu đỏ sậm hơn điểm cảm quan thấp hơn. Kết quả này do mứt vao w88 khi bổ sung vỏ tươi có độ ẩm khá cao, dịch vao w88 có độ khô thấp nên khi nấu đến độ kho đạt yêu cầu của mứt cần có thời gian khá dài gây biến màu sản phẩm. Điều này dẫn tới giảm hương vị đặc trưng của vao w88. Khi bổ sung vỏ vao w88 sấy khô nghiền nhỏ vào mứt do độ khô của vỏ thấp nên chỉ cần đun sôi mứt là đạt yêu cầu, do đó giữ được hương vị sản phẩm. Đồng thời vỏ vao w88 sấy khô bảo quản dễ dàng trong thời gian dài điều này giúp chủ động trong sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn phương pháp xử lý vỏ vao w88 bằng phương pháp sấy khô, nghiền nhỏ để sản xuất mứt vao w88 nhuyễn.
Bảng 4. Chất lượng mứt vao w88 khi bổ sung vỏ vao w88 tươi và vỏ vao w88 sấy khô
TT |
Phương pháp |
Chỉ tiêu đánh giá |
Giá trị |
1 |
Vỏ sấy khô |
Điểm cảm quan |
16,7 |
Thời gian cô đặc mứt |
10 phút |
||
Thời gian sấy vỏ vao w88 |
Nhiệt độ 60±2oC; 6 giờ |
||
2 |
Vỏ tươi |
Điểm cảm quan |
15,8 |
Thời gian cô đặc mứt |
30 phút |

3.2.2. Xử lý thu dịch pectin
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến hiệu suất thu hồi pectin thô được thể hiện trên Bảng 5.
Trong dung dịch axit citric có khả năng liên kết với OH-trong mạch pectin để hình thành liên kết hydro làm tăng khả năng hòa tan pectin vào dung dịch. Khi pH càng thấp, số nhóm (-COOH) càng ít thì liên kết giữa ion H+và OH-trong mạch pectin hình thành liên kết hydro dễ dàng hơn, dẫn đến hiệu suất trích ly pectin tăng. Đồng thời, các phân tử pectin trong môi trường axit sẽ tích điện âm và trở thành dạng trung hòa điện chuyển dạng muối pectate thành dạng pectin có khả năng tạo đông sau kết tủa thu hồi pectin với hiệu suất cao hơn [4].
Bảng 5. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất thu hồi pectin thô
TT |
pH |
Hiệu suất thu hồi pectin |
1 |
1 |
16,72±1,39 |
2 |
2 |
17,25±1,09 |
3 |
3 |
14,40±1,52 |
4 |
4 |
9,56±0,62 |
Kết quả Bảng 5 cho thấy tại pH=2 cho hiệu suất thu hồi cao nhất, do đó nghiên cứu lựa chọn kết quả này cho sản xuất.
3.3. Tỷ lệ phối trộn các thành phần
3.3.1. Tỷ lệ bổ sung vỏ vao w88
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ bổ sung vỏ vao w88 được thể hiện trên Bảng 6.
Bảng 6. Ảnh hưởng của tỷ lệ vỏ vao w88 đến chất lượng cảm quan sản phẩm
TT |
Tỷ lệ vỏ vao w88 (%) |
Điểm cảm quan |
1 |
2,0 |
16,7 |
2 |
3,0 |
17,5 |
3 |
4,0 |
16,1 |
4 |
5,0 |
15,2 |
Kết quả Bảng 6 cho thấy tất cả các mẫu có bổ sung vỏ vao w88 đều đạt yêu cầu chất lượng sản phẩm. Để tăng giá trị cảm quan của sản phẩm mứt vao w88, vỏ vao w88 có thể được bổ sung vào thành phần sản phẩm. Nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ bổ sung 3,0% vỏ vao w88 cho sản phẩm mang lại hương vị hài hòa, màu sắc hấp dẫn và được đánh giá cao bởi các đánh giá viên. Tuy nhiên, khi sử dụng tỉ lệ bổ sung lớn hơn, sản phẩm sẽ không còn hài hòa và màu sắc cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến sự giảm chất lượng cảm quan của sản phẩm. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn bổ sung 3,0% vỏ vao w88 sấy khô nghiền nhỏ bổ sung vào mứt vao w88.
3.3.2. Tỷ lệ bổ sung dịch pectin
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ bổ sung dịch pectin thô được thể hiện trên Bảng 7.
Bảng 7. Ảnh hưởng của tỷ lệ vỏ vao w88 đến chất lượng cảm quan sản phẩm
TT |
Tỷ lệ dịch pectin (%) |
Điểm cảm quan |
1 |
20 |
16,1 |
2 |
25 |
17,5 |
3 |
30 |
17,8 |
4 |
35 |
16,9 |
Kết quả Bảng 7 cho thấy hàm lượng dịch pectin bổ sung ảnh hưởng đến chất lượng mứt nhuyễn. Do tỷ lệ pectin bổ sung có ảnh hưởng đến độ cứng của mứt. Khi tăng lượng pectin bổ sung thì độ cứng càng tăng [3]. Tuy nhiên, với mứt nhuyễn độ cứng quá cao làm giảm độ mềm của sản phẩm.
Người ta có thể bổ sung trực tiếp chế phẩm pectin vào sản xuất, việc bổ sung pectin từ chế phẩm cho khả năng tạo cấu trúc tốt hơn từ phụ phẩm vao w88. Tuy nhiên, nếu bổ sung pectin từ phụ phẩm vao w88 lại mang đến nhiều lợi ích trong quá trình sản xuất mứt vao w88 đông như: Tạo màu sắc đặc trưng cho sản phẩm do vỏ vao w88 có màu vàng sáng đẹp, tạo hương thơm đặc trưng cho sản phẩm từ vỏ vao w88, tăng hiệu quả của quá trình xử lý môi trường. Tuy nhiên cần có lưu ý khi tận dụng nguồn nguyên liệu từ phụ phẩm vao w88 khi bổ sung sản xuất mứt vao w88 đông. Thứ nhất, việc bổ sung pectin từ vỏ vao w88 yêu cầu quá trình lọc, xay, sàng rây và khấy đều vỏ để tạo sự đồng đều trong cấu trúc sản phẩm. Thứ hai, việc bổ sung pectin từ vỏ vao w88 đã sấy cho chất lượng hương thơm tốt hơn nhờ việc xử lý được độ ẩm trong vỏ vao w88 trong quá trình sấy, từ đó giảm thời gian cho quá trình cô đặc mứt vao w88.
Vì vậy, bổ sung tỷ lệ dịch pectin hợp lý là yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn tỷ lệ dịch pectin 30% cho quá trình sản xuất.
3.3.3. Công thức sản xuất mứt
Tỷ lệ thành phần phối trộn Bảng 8.
Bảng 8. Nguyên liệu sản xuất mứt vao w88
TT |
Nguyên liệu |
Khối lượng (g) |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Puree vao w88 |
100 |
49,07 |
2 |
Saccharose |
35 |
17,17 |
3 |
Glucose sirup |
35 |
17,17 |
4 |
Canxi lactate |
0,4 |
0,20 |
5 |
Dịch pectin thô |
30 |
14,72 |
6 |
Axit citric |
0,4 |
0,20 |
7 |
Vỏ vao w88 |
3,0 |
1,47 |
Kết quả Bảng 8 cho thấy tỷ lệ từ dịch quả 49,07%, so với tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10393:2014 về mứt từ quả có múi quy định sản phẩm phải lượng quả (cụm từ này ko rõ nghĩa) có múi được sử dụng trong chế biến 1000 g sản phẩm cuối cùng không được nhỏ hơn 200 g, trong đó ít nhất 75 g thu được từ vỏ quả trong là cùi quả (hoặc thịt quả).
Đồng thời tiêu chuẩn cũng nêu rõ hàm lượng chất khô hòa tan đối với sản phẩm cuối cùng phải nằm trong khoảng từ 60- 65% hoặc lớn hơn, như vậy sản phẩm có hàm lượng chất khô hòa tan nằm trong quy định.
4. Kết luận
vao w88 đường trồng tại Bắc Giang có giá trị dinh dưỡng cao phù hợp cho sản xuất mứt vao w88 nhuyễn. Tỷ lệ phần phụ phẩm từ vao w88 khá cao chiếm 38,12%. Trong đó vỏ vao w88 chứa nhiều chất dinh dưỡng quý có tác dụng tốt cho sức khỏe. Vì vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy xử lý vỏ vao w88 ở nồng độ muối 5%, sấy khô nghiền nhỏ và bã vỏ múi vao w88 xử lý ở pH=2,0 bổ sung vào sản xuất mứt nhuyễn vao w88 với các tỷ lệ vỏ vao w88 3% và dịch pectin thô 30% cho kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm cao nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trịnh Khắc Quang, Vũ Việt Hưng và Nguyễn Thị Tuyết (2013), Kết quả điều tra, tuyển chọn giống vao w88 ít, không hạt ở miền Bắc, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 6/2013, trang 130-134.
2. Nguyễn Đức Tùng, Trần Hứa Hồng Nhạn, Nguyễn Việt Thuận, Nguyễn Thị Kiều Tiên, Trần Ngọc Nhã Trân và Tống Thị Ánh Ngọc (2023), Ảnh hưởng của hóa chất và phương pháp xử lý đến loại bỏ vị đắng vỏ vao w88 sành (citrus sinensis) bổ sung vào sản phẩm marmalade, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, Tập 59, Số 4B (2023): 155-163.
3. Nguyễn Kim Đông, Lê Hùng Mạnh, Lâm Thị Huyền Trân (2020), Chiết xuất pectin từ vỏ dưa hấu và ứng dụng trong chế biến mứt đông dứa và nha đam, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên, Tập 129, Số 1C, 69-75, 2020.
4. Nguyễn Hồng Khôi Nguyên, Trần Thanh Trúc và Bạch Long Giang (2023), Trích ly pectin từ vỏ bưởi năm roi (citrus grandis (l.) osbeck) bằng phương pháp trích ly có hỗ trợ nhiệt, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Tập 59, Số 1B (2023): 66-75.
5. Nguyễn Đức Tuân, Vũ Thị Hạnh, Đinh Thị Kim Hoa, Phạm Thị Vinh, Trần Thị Lý, Vũ Thị Thắm, Nguyễn Thị Oanh, Phạm Thị Oanh, Hà Thị Hiền (2012), Nghiên cứu sản xuất sản phẩm mứt nhuyễn vao w88, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 120(06): 111 - 115.
6. Jagannath, A., & Kumar, M. (2016), Monitoring blanching induced debittering and storage losses of naringin in orange subjected to osmotic dehydration, International Journal of Fruit Science, 16(4), 410-422.Utilization of orange wastesto produce orange jam
Tang Thi Phung
Sao Do University
Abstract:
This study explores the utilization of orange pulp waste, specifically orange peels, residues, and seeds, for extracting crude pectin to produce orange jam. The process involved de-bittering orange peels with a 5% salt solution, drying them at 60 - 62°C to a 10% moisture content, and grinding them to an 80 μm particle size. Orange seeds were soaked in water at a 1:5 ratio, stirred, and extracted for one hour to obtain a pectin solution. This solution was combined with orange pulp at a 1:3 pulp-to-water ratio and pureed. The mixture was then cooked at 90°C for 60 minutes, with citric acid added to adjust the pH to 2.0, along with the crude pectin. The final orange jam contained 14.72% pectin solution, 0.20% citric acid, and 1.47% dried orange peels, achieving high product quality while reducing production time and costs. This approach demonstrates an effective method for waste valorization in jam production.
Keywords: orange, pureed orange jam, orange wastes, pectin, orange jam.