Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Bắc

dang nhap w88 tại miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay ngày 18/11/2023 tại khu vực miền Bắc.

Giá heo hơi hôm naytại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua, dao động trong khoảng 48.000 - 52.000 đồng/kg

Trong đó, mức giá cao nhất khu vực là 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại Phú Thọ.

Ở chiều ngược lại, 48.000 đồng/kg là mức giá thấp nhất khu vực hiện đang có mặt tại Hà Nam.

Giá heo hơi tại các địa phương còn lại ổn định, dao động trong khoảng 49.000 - 51.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên

dang nhap w88 tại miền Trung Tạp chí Công Thương
Giá heo hơi hôm nay ngày 18/11/2023 tại khu vực miền Trung.

Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên không có nhiều biến động mới, dao động trong khoảng 48.000 - 51.000 đồng/kg.

Cụ thể, chỉ có tỉnh Bình Thuận điều chỉnh mức thu mua heo hơi dang nhap w88 1.000 đồng/kg, xuống mức 50.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các địa phương còn lại ổn định. Trong đó, 51.000 đồng/kg là mức thu mua heo hơi cao nhất khu vực hiện đang có mặt tại Lâm Đồng và Ninh Thuận. Ở chiều ngược lại, mức thấp nhất khu vực là 48.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hà Tĩnh, Đắk Lắk và Nghệ An. Giá heo hơi tại các địa phương khác dao động trong khoảng 49.000 - 50.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Nam

dang nhap w88 tại miền Nam Tạp chí Công Thương
Giá heo hơi hôm nay ngày 18/11/2023 tại khu vực miền Nam.

Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Nam dang nhap w88 nhẹ, dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá heo hơi tại Đồng Nai dang nhap w88 1.000 đồng/kg, xuống mức 51.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các địa phương còn lại ổn đinh. Trong đó, mức giá cao nhất tiếp tục được ghi nhận tại Cà Mau và Kiên Giang là 53.000 đồng/kg, các địa phương khác dao động trong khoảng 50.000 – 52.000 đồng/kg.

Theo dõi giá heo hơi được cập nhật hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Nhập khẩu ngô, đậu tương, lúa mì tăng trong tháng 10

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 10/2023 đạt 138.874 tấn, tương đương 83,81 triệu USD, giá trung bình 603,5 USD/tấn, tăng 43,2% về lượng và tăng 43,9% kim ngạch so với tháng 9/2023, giá tăng nhẹ 0,5%; so với tháng 10/2022 tăng nhẹ 4% về lượng nhưng dang nhap w88 7,9% về kim ngạch và giá dang nhap w88 11,5%.

Tính chung 10 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu trên 1,61 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 1,02 tỷ USD, giá trung bình 632,6 USD/tấn, tăng 5,2% về lượng, nhưng dang nhap w88 4,4% kim ngạch và dang nhap w88 9,1% về giá so với 10 tháng năm 2022.

Với mặt hàng lúa mì, trong tháng 10/2023 cả nước nhập khẩu 414.633 tấn, tương đương 130,37 triệu USD, giá trung bình 314,4 USD/tấn, tăng 84% về lượng và tăng 88,4% kim ngạch so với tháng 9/2023 và giá tăng 2,4%. So với tháng 10/2022 cũng tăng 183% về lượng, tăng 108% kim ngạch nhưng dang nhap w88 26,5% giá.

Tính chung trong 10 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,74 triệu tấn, tương đương trên 1,29 tỷ USD, tăng 10,4% về khối lượng, nhưng dang nhap w88 1,1% về kim ngạch so với 10 tháng năm 2022, giá trung bình đạt 345,5 USD/tấn, dang nhap w88 10,4%.

Với mặt hàng ngô, tháng 10/2023 cả nước nhập khẩu 1,24 triệu tấn, tương đương 330,43 triệu USD, giá trung bình 266 USD/tấn, tăng 7% về lượng và tăng 3,9% kim ngạch so với tháng 9/2023, nhưng giá dang nhap w88 2,9%; so với tháng 10/2022 thì tăng mạnh 37,3% về lượng, tăng 12,3% về kim ngạch nhưng dang nhap w88 18,2% về giá.

Lũy kế 10 tháng năm 2023, nhập khẩu ngô các loại đạt gần 7,75  triệu tấn, trị giá gần 2,36 tỷ USD, giá trung bình 304,6 USD/tấn, tăng 2,3% về lượng, nhưng dang nhap w88 11,3% kim ngạch và dang nhap w88 13,4% về giá so với 10 tháng năm 2022.