7 tháng, xuất siêu nông lâm thủy sản đạt hơn 9,4 tỷ tai w88

Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực đều tăng cao hơn cùng kỳ năm trước đã đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của nước ta 7 tháng năm 2024 ước đạt 34,27 tỷ tai w88, tăng 18,8%; xuất siêu 9,42 tỷ tai w88, tăng 60% so với cùng kỳ.

Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, 7 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của cả nước ước đạt 34,27 tỷ tai w88, tăng 18,8%; nhập khẩu 24,85 tỷ tai w88; xuất siêu 9,42 tỷ tai w88, tăng 60% so với cùng kỳ trước.

nông lâm thủy tai w88
Từ đầu năm đến nay, xuất khẩu nhóm hàng nông lâm thủy sản duy trì đà tăng trưởng tích cực. (Ảnh minh họa; nguồn: TTXVN)

Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực đều tăng cao

Kim ngạch xuất khẩu của nhómnông lâm thủy sảntrong tháng 7/2024 đạt 5,11 tỷ tai w88, tăng 18,2% so với tháng 7/2023; trong đó, nông sản chính 2,62 tỷ tai w88 (tăng 25,2%), lâm sản 1,4 tỷ tai w88 (tăng 15,8%), thủy sản 880 triệu tai w88 (tăng 13,2%), chăn nuôi 47,4 triệu tai w88 (tăng 9,3%). Riêng đầu vào sản xuất 154 triệu tai w88 (giảm 19,9%).

Tính chung 7 tháng năm 2024, hầu hết các nhóm hàng đều tăng, nênkim ngạch xuất khẩutăng, đạt 34,27 tỷ tai w88. Đóng góp vào kết quả này có: Nông sản 18,21 tỷ tai w88, tăng 23,4%; lâm sản 9,41 tỷ tai w88, tăng 21,1%;thủy sản5,29 tỷ tai w88, tăng 7,3%; chăn nuôi 288 triệu tai w88, tăng 4,8%. Riêng đầu vào sản xuất 1,07 tỷ tai w88, giảm 4,2%.

Đáng chú ý, xuất khẩu các mặt hàng chủ lực đều cao hơn cùng kỳ năm trước, như: Gỗ và sản phẩm gỗ 8,78 tỷ tai w88 (tăng 21,9%); Cà phê 3,54 tỷ tai w88 (tăng 30,9% với lượng 964 nghìn tấn, giảm 13,8%); Gạo 3,27 tỷ tai w88 (tăng 25,1% với lượng 5,18 triệu tấn, tăng 5,8%); Hạt điều 2,37 tỷ tai w88 (tăng 22,1% với lượng 424 nghìn tấn, tăng 26,4%); Rau quả 3,83 tỷ tai w88 (tăng 24,3%); Tôm 2 tỷ tai w88 (tăng 7,5%); Cá tra 1,02 tỷ tai w88 (tăng 7,1%).

Về giá xuất khẩu bình quân7 tháng qua, gạo đạt 632 tai w88/tấn, tăng 18,2% so cùng kỳ; cà phê 3.669 tai w88/tấn, tăng 51,7%, cao su 1.555 tai w88/tấn, tăng 14,8%; hạt tiêu 4.665 tai w88/tấn, tăng 45%; chè 1.728 tai w88/tấn, tăng 1,6%. Riêng hạt điều 5.604 tai w88/tấn, giảm 3,5%.

Theo thị trường,giá trị xuất khẩu vào các thị trường đều tăng. Trong đó xuất khẩu sang châu Á 16,3 tỷ tai w88 (tăng 16,9%); châu Mỹ 7,9 tỷ tai w88 (tăng 20,5%); châu Âu 4,2 tỷ tai w88 (tăng 29,6%); châu Phi 638 triệu tai w88 (tăng 7,9%) và châu Đại dương 476 triệu tai w88 (tăng 14,2%). Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản tiếp tục là 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất; giá trị xuất khẩu sang Hoa Kỳ chiếm 21,1%, tăng 21,6%; Trung Quốc chiếm 20,5%, tăng 11,3% và Nhật Bản chiếm 6,6%, tăng 4%.

Nhập khẩu nông lâm thủy sản từ châu Mỹ và châu Âu tăng

Ở chiều ngược lại, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch nhập khẩu nhóm nông lâm thủy sản vào Việt Nam trong 7 tháng qua đạt 24,85 tỷ tai w88, tăng 8,2%. Trong đó, nông sản 15,27 tỷ tai w88, tăng 7,6%; sản phẩm chăn nuôi 2,09 tỷ tai w88, tăng 5,4%; thuỷ sản 1,44 tỷ tai w88, giảm 3,8%; lâm sản 1,55 tỷ tai w88, tăng 20,8%; đầu vào sản xuất 4,48 tỷ tai w88, tăng 12,3%; muối 21,4 triệu tai w88, giảm 16,6%.

Về thị trường,giá trị nhập khẩu hàng nông lâm thủy sản từ châu Á 7,4 tỷ tai w88, tăng 10,3%; châu Mỹ 6,3 tỷ tai w88, tăng 20,5%; châu Đại dương 960 triệu tai w88, giảm 42,4%; châu Âu 1,1 tỷ tai w88, tăng 19,6% và châu Phi 798 triệu tai w88, giảm 25,4%.

Thời gian qua, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục phối hợp với Bộ Công Thương theo dõi sát sao và báo cáo kịp thời Ban chỉ đạo điều hành giá và Tổ điều hành thị trường trong nước, Ban chỉ đạo giá của Chính phủ về giá cả và nguồn cung các hàng thiết yếu, như lúa gạo, thịt lợn, rau quả, thủy sản, phân bón; đôn đốc, tổng hợp việc triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 02/3/2024 về đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu lúa, gạo bền vững, minh bạch, hiệu quả trong tình hình mới.

Hướng dẫn các địa phương điều tiết kế hoạch sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm, các trường hợp lô hàng bị cảnh báo tại thị trường nhập khẩu và đàm phán xử lý rào cản kỹ thuật, mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các thị trường: Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia, EU...

Việt Hằng