Tốc độ tăng trưởng: DN nội gấp 4 lần DN ngoại
Tính chung 10 tháng đầu năm, xuất khẩu hàng hóa đạt 217,05 tỷ tải w88, tăng 7,4%,xuất siêutrên 7 tỷ tải w88.

Trong tổngkim ngạch xuất khẩu, khu vực kinh tế trong nước đạt 66,63 tỷ tải w88, tăng 16,2%, chiếm 30,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; gấp 4 lần tốc độ tăng trưởng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, kể cả dầu thô (tăng 3,9%) đạt 150,42 tỷ tải w88, chiếm 69,3% (tỷ trọng giảm 2,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước).
Trong 10 tháng năm 2019 có 29 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ tải w88, chiếm 91,2% tổng kim ngạch xuất khẩu (5 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ tải w88, chiếm 59,4%), trong đó điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 43,5 tỷ tải w88, chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.
Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 28,8 tỷ tải w88, tăng 17,1%; hàng dệt may đạt 27,4 tỷ tải w88, tăng 8,7%; giày dép đạt 14,6 tỷ tải w88, tăng 11,2%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 14,6 tỷ tải w88, tăng 7,6%.
Đáng quan ngại là kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước: Thủy sản đạt 7 tỷ tải w88, giảm 3,4%; rau quả đạt 3,1 tỷ tải w88, giảm 5,8%; hạt điều đạt 2,7 tỷ tải w88, giảm 3,8% (lượng tăng 22,7%); gạo đạt 2,4 tỷ tải w88, giảm 7,8% (lượng tăng 6,1%); cà phê đạt 2,4 tỷ tải w88, giảm 21,5% (lượng giảm 13,8%); hạt tiêu đạt 629 triệu tải w88, giảm 7,4% (lượng tăng 19,6%). Riêng cao su đạt 1.750 triệu tải w88, tăng 5,5% (lượng tăng 6,6%); chè đạt 187 triệu tải w88, tăng 7,9% (lượng tăng 3,4%).
Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 49,9 tỷ tải w88, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là thị trường EU đạt 34,2 tỷ tải w88, giảm 1,9%; Trung Quốc đạt 32,5 tỷ tải w88, giảm 2,9%; thị trường ASEAN đạt 21,3 tỷ tải w88, tăng 2,6%; Nhật Bản đạt 16,6 tỷ tải w88, tăng 7,5%; Hàn Quốc đạt 16,6 tỷ tải w88, tăng 9%.
Nhập khẩu: Tư liệu sản xuất chiếm 91,1%
Kim ngạchhàng hóa nhập khẩutháng 10/2019 ước tính đạt 22,50 tỷ tải w88, tăng 3,5% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 9,25 tỷ tải w88, tăng 5,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 13,25 tỷ tải w88, tăng 1,9%. So với cùng kỳ năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Mười tăng 3,5%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 8,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,2%.

Tính chung 10 tháng năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 210 tỷ tải w88, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 87,9 tỷ tải w88, tăng 13%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 122,1 tỷ tải w88, tăng 4,4%.
Trong 10 tháng có 32 mặt hàng nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ tải w88, chiếm 88,6% tổng kim ngạch nhập khẩu (2 mặt hàng đạt trên 20 tỷ tải w88, chiếm 34,7%), trong đó: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 43 tỷ tải w88 (chiếm 20,5% tổng kim ngạch nhập khẩu), tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 30 tỷ tải w88, tăng 11,4%; điện thoại và linh kiện đạt 12,2 tỷ tải w88, giảm 3,5%; vải đạt 10,9 tỷ tải w88, tăng 3,5%; sắt thép đạt 8,1 tỷ tải w88, giảm 3,5%; chất dẻo đạt 7,5 tỷ tải w88, giảm 0,4%; ô tô đạt 6,1 tỷ tải w88, tăng 45,8%; kim loại thường đạt 5,4 tỷ tải w88, giảm 14%; sản phẩm chất dẻo đạt 5,4 tỷ tải w88, tăng 9,9%.
Trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu 10 tháng năm 2019, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 191,3 tỷ tải w88, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 91,1% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu; nhóm hàng tiêu dùng ước tính đạt 18,7 tỷ tải w88, tăng 14,7% và chiếm 8,9% (tăng 0,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2018).
Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 62 tỷ tải w88, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là thị trường Hàn Quốc đạt 39,4 tỷ tải w88, tăng 0,6%; thị trường ASEAN đạt 26,4 tỷ tải w88, tăng 1%; Nhật Bản đạt 16 tỷ tải w88, tăng 2,1%; thị trường EU đạt 12,2 tỷ tải w88, tăng 7,8%; Hoa Kỳ đạt 12 tỷ tải w88, tăng 12,6%.